trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng thì
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng. III. Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng. Ánh sáng
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng xảy ra do 2 nguyên nhân: - Tốc độ bị thay đổi: Khi ánh sáng bị khúc xạ (uốn cong) nhiều hơn nghĩa là nó đã bị chất khiến làm cho tăng tốc hoặc chậm hơn. - Góc của tia tới: Lượng khúc xạ ánh sáng cũng sẽ nhiều hơn khi đi vào góc lớn hơn.
1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Giải thích hiện tượng ở đầu bài. Mắt ta nhìn thấy được mọi sự vật xung quanh là nhờ có ánh sáng. Đường truyền của ánh sáng luôn là một đường thẳng. Màu sắc và góc độ có khác nhau tùy thuộc vào cách bạn quan sát và màu
Một tia sáng truyền từ môi trường này sang môi trường khác dọc theo pháp tuyến của mặt phân cách thì góc khúc xạ là. Với một tia sáng đơn sắc, chiết suất tuyệt đối của nước là n1, của thuỷ tinh là n2. Chiết suất tỉ đối của nước đối với thuỷ tinh là. Khi tia
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì. Phân tích ví dụ được nêu ra bên trên ta thấy rằng: Khi đặt ống hút nằm nghiêng trong cốc nước, phần ánh sáng phản xạ truyền từ ống hút đã không truyền thẳng được nữa mà đã bị gẫy khúc tại mặt phân cách giữa 2 môi trường
Frau Will Sich Mit Mir Treffen. Câu hỏi Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng A. góc khúc xạ luôn bé hơn góc tới. B. góc khúc xạ luôn lớn hơn góc đang xem Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng C. góc khúc xạ tỉ lệ thuận với góc tới. D. khi góc tới tăng dần thì góc khúc xạ cũng tăng dần. Lời giải Đáp án đúng D. khi góc tới tăng dần thì góc khúc xạ cũng tăng dần. Giải thích Áp dụng công thức định luật khúc xạ ánh sáng n1sini = n2sin r → khi i tăng thì r cũng tăng. Cùng Sài Gòn Tiếp Thị tìm hiểu về hiện tượng khúc xạ ánh sáng qua nội dung bài viết dưới đây nhé. Nội dungI. Hiện tượng khúc xạ ánh sángII. Định luật khúc xạ ánh sángIII. Chiết suất của môi trườngIII. Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sángIV. Liên hệ thực tế Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng II. Định luật khúc xạ ánh sáng – Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. – Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới sini và sin góc khúc xạ sinr luôn không đổi Công thức Công thức của định luật khúc xạ ánh sáng viết dưới dạng đối xứng n1sini = n2sinr III. Chiết suất của môi trường a Chiết suất tỉ đối Tỉ số không đổi trong hiện tượng khúc xạ được gọi là chiết suất tỉ đối n21 của môi trường 2 chứa tia khúc xạ đối với môi trường 1 chứa tia tới. + n21 > 1 thì r i Tia khúc xạ bị lệch xa pháp tuyến hơn. Môi trường 2 chiết quang kém môi trường 1. b Chiết suất tuyệt đối – Chiết suất tuyệt đối thường gọi tắt là chiết suất của một môi trường là chiết suất tỉ đối của môi trường đó đối với chân không. + Chiết suất của chân không là 1. + Chiết suất của không khí gần bằng 1. + Các môi trường trong suốt khác đều có chiết suất tuyệt đối lớn hơn 1. – Hệ thức giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối Trong đó n1 là chiết suất tuyệt đối của môi trường 2 n2 là chiết suất tuyệt đối của môi trường 1 Chú ý – Hệ thức giữa chiết suất tỉ đối và vận tốc truyền ánh sáng trong các môi trường – Chiết suất của một môi trường n = v/c Trong đó + c = m/s là vận tốc ánh sáng trong chân không. + v là vận tốc ánh sáng trong môi trường có chiết suất n. – Biểu thức khác của định luật khúc xạ ánh sáng n1sini = n2sinr + Trường hợp i và r nhỏ hơn 10o thì sini ≈ i; sinr ≈ r Ta có n1i = n2r + Trường hợp i = 0o, r = 0o thì tia sáng đi vuông góc với mặt phân cách không xảy ra hiện tượng khúc xạ. III. Tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng Ánh sáng truyền đi theo đường nào thì cũng truyền ngược lại theo đường đó Chú ý Tính thuận nghịch cũng biểu hiện ở sự truyền thẳng và sự phản xạ. IV. Liên hệ thực tế Vị trí thật của những vật ở trong nước thấp hơn vị trí mà mắt ta nhìn thấy Nhìn xuống cốc nước, ta thấy ống hút như bị gãy khúc tại mặt nước và đáy cốc dường như cao lên Đăng bởi Sài Gòn Tiếp Thị Chuyên mục Lớp 11, Vật Lý 11
Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng xảy ra rất nhiều trong cuộc sống. Có thể nói sự khúc xạ ánh sáng là một trong những hiện tượng vật lý thú vị nhất mà các bạn thường xuyên gặp trong đời thực. Vậy thì hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? Nguyên nhân gây ra hiện tượng này và các ứng dụng của nó trong thực tế? Hãy cùng tìm hiểu nhé. Tóm tắt1 Khúc xạ ánh sáng là gì?2 Nguyên nhân hiện tượng khúc xạ ánh sáng3 Định luật khúc xạ ánh sáng4 Công thức tính chỉ số khúc xạ5 Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh Thấu Lăng kính6 Câu hỏi về khúc xạ ánh sáng Khúc xạ ánh sáng là sự đổi hướng đi của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Khúc xạ biểu thị sự thay đổi vận tốc của sóng thể hiện ở sự bẻ cong ánh sáng nó cũng xảy ra với cả âm thanh, nước và sóng khác nói chung khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Sự bẻ cong này giúp chúng ta phát minh ra các loại thấu kính, kính lúp, lăng kính. Ngay cả đôi mắt của chúng ta cũng bị ảnh hưởng bởi hiện tượng này. Nếu không có hiện tượng khúc xạ, chúng ta sẽ không thể tập trung ánh sáng vào võng mạc được. Nguyên nhân hiện tượng khúc xạ ánh sáng Như ta đã biết thì ánh sáng có tốc độ khoảng m/s ở trong môi trường chân không. Nhưng khi được chiếu vào những môi trường khác nhau thì tốc độ ánh sáng sẽ thay đổi, có thể nhanh hay chậm phụ thuộc vào từng môi trường nhất định. Nguyên nhân gây ra sự khúc xạ ánh sáng là ánh sáng đột ngột thay đổi tốc độ và môi trường. Quầng mặt trời – Hiện tượng cầu vồng tròn quanh mặt trời là gì? Hiện tượng ảnh thay đổi do khúc xạ ánh sáng 2 yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng gồm – Thay đổi tốc độ Nếu một chất làm cho ánh sáng tăng tốc độ hoặc chậm hơn, nó sẽ khúc xạ nhiều hơn. – Góc của tia tới Nếu ánh sáng đi vào môi trường ở góc lớn hơn, độ khúc xạ cũng sẽ nhiều hơn. Còn nếu ánh sáng đi vào môi trường có góc bằng 90° so với bề mặt thì ánh sáng vẫn sẽ chậm lại, nhưng nó sẽ không thay đổi hướng. Dưới đây là chỉ số khúc xạ của một số chất trong suốt – Không khí 1. – Nước – Rượu etylic – Ly thủy tinh – Kim cương Định luật khúc xạ ánh sáng Giải thích một số ký hiệu I điểm tới SI tia tới N’IN pháp tuyến mặt phân cách IR tia khúc xạ i góc tới r góc khúc xạ Nội dung của định luật Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới là mặt phẳng tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới. Với hai môi trường có độ trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của góc tới sin i và sin của góc khúc xạ sin r sẽ luôn không đổi, theo công thức sau Sin i/sin r là hằng số Vận tốc là gì? Công thức tính vận tốc Khúc xạ ánh sáng Công thức tính chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ kí hiệu n của môi trường là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân không kí hiệu c với tốc độ ánh sáng trong môi trường đó kí hiệu v. Do đó, chỉ số khúc xạ n có thể được tính bằng công thức n = c/v Điều này có nghĩa rằng chỉ số khúc xạ n của một môi trường càng cao thì tốc độ ánh sáng xuyên qua nó càng chậm. Điều này cũng đồng nghĩa là mật độ quang của môi trường tăng khi chỉ số khúc xạ n của nó tăng. Ngoài ra chỉ số khúc xạ n còn được tính bằng công thức sau n = sin i/sin r Trong đó sin i gọi là góc tới, còn sin r gọi là góc khúc xạ. Hiệu suất là gì? Công thức tính hiệu suất phản ứng Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này là cơ sở để các nhà khoa học tạo ra nhiều loại thấu kính, lăng kính phục vụ cho các ngành khoa học khác nhau. Thấu kính Một thấu kính đơn giản là một khối cong bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa. Có nhiều loại thấu kính đó là – Kính lúp Là loại thấu kính mà chúng ta thường gặp nhất, giúp quan sát các vật kích thước nhỏ mà mắt thường khó có thể quan sát được. – Thấu kính hội tụ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính hội tụ thấu kính lồi khúc xạ vào bên trong khi nó đi vào thấu kính. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm trong tưởng tượng. – Thấu kính phân kỳ Thường gặp dưới dạng kính cho người bị cận. Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính phân kỳ sẽ khúc xạ ra bên ngoài khi nó đi vào và hướng ra ngoài thêm một lần nữa khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra và truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm trong tưởng tượng. Lăng kính Isaac Newton đã thực hiện một thí nghiệm nổi tiếng đó là ông sử dụng một khối thủy tinh hình tam giác gọi là lăng kính. Nhà bác học sử dụng ánh sáng mặt trời chiếu xuyên qua cửa sổ tạo ra một dải màu ở phía đối diện căn phòng. Thí nghiệm này cho thấy ánh sáng trắng thực sự là được tạo ra từ tất cả các màu sắc của cầu vồng. Bảy màu này gồm đỏ, cam, vàng, xanh lá cây lục, xanh dương lam, chàm và tím. Newton chỉ ra rằng mỗi màu này không thể biến thành các màu khác. Ông cũng cho thấy chúng có thể được kết hợp lại để tạo thành ánh sáng trắng một lần nữa. Giải thích cho các màu tách ra đó chính là ánh sáng được tạo thành từ sóng. Ánh sáng đỏ thì có bước sóng dài hơn ánh sáng tím. Chỉ số khúc xạ n của ánh sáng đỏ trong thủy tinh cũng hơi khác so với ánh sáng tím. Ánh sáng tím chậm hơn so với ánh sáng đỏ, vì vậy nó sẽ bị khúc xạ ở một góc lớn hơn. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này cũng đã giúp chúng ta phát minh ra kính hiển vi, kính thiên văn… giúp con người quan sát được nhiều vật thể có kích thước vô cùng nhỏ như các tế bào, vi khuẩn… Thậm chí là phát hiện nhiều hành tinh trong vũ trụ. Nguyên tử là gì? Cấu tạo của nguyên tử Lăng kính Câu hỏi về khúc xạ ánh sáng Hỏi Khi cắm 1 thanh que thẳng trong một cốc nước, thanh đó không còn hình dạng thẳng mà nghiêng góc khác? Khi rút ống ra khỏi cốc, chúng ta không còn thấy hiện tượng trên. Giải thích? Trả lời Khi cắm que xuống nước, ánh sáng bị khúc xạ khi qua nước, tạo ảo giác vật trong nước bị gãy khúc và méo mó. Sóng ánh sáng truyền đến hai mặt trước và sau cốc bị lệch nhiều hơn so với sóng đến từ chính giữa cốc, khiến hình ảnh trong nước và hình ảnh thực tế là khác nhau. Hỏi Ta nhìn thấy bầu trời ban đêm với các vì sao đang tỏa sáng? Tại sao lại có hiện tượng đó? Buổi tối nếu không có mây ta nhìn lên bầu trời thấy nhiều ngôi sao đang tỏa sáng đó là do các ngôi sao này tỏa ra ánh sáng. Ánh sáng truyền đi lại bị khúc xạ từ không gian truyền đến bầu khí quyển sau đó mới đến mắt nhìn nên ta nhìn thấy các ngôi sao đang tỏa sáng. Áp suất là gì? áp lực là gì? Công thức tính áp lực Hỏi Tại sao người bắt cá dùng lao phóng cá dưới nước không phóng trực tiếp vào con cá mà lại nhắm vào chỗ hơi xa hơn? Ứng dụng của sự khúc xạ ánh sáng Trả lời Hình ảnh mà ta nhìn thấy của con cá trong nước chính là tia sáng bị khúc xạ đổi hướng. Như vậy mắt thường không thể nhận biết vị trí của cá thật mà dễ bị nhầm tưởng. Vị trí của cá trong nước và hình ảnh mắt thường nhìn thấy là khác nhau. Người có kinh nghiệm sẽ không phòng lao vào con cá vì đó chỉ là ảnh được tạo ra của cá. Nếu phóng vào chỗ xa hơn thì có khả năng sẽ trúng. Trên đây là những kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì mà muốn chia sẻ với các bạn. Nếu thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ cho mọi người cùng biết với nhé.
Mục lục bài viết 1 1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là gì? 2 2. Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng 3 3. Định luật khúc xạ ánh sáng 4 4. Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Ta hiểu về khúc xạ ánh sáng như sau Khúc xạ ánh sáng được hiểu cơ bản chính là sự uốn cong của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Khúc xạ sẽ biểu thị sự thay đổi vận tốc tốc độ của sóng. Là sự bẻ cong ánh sáng nó cũng xảy ra với âm thanh, nước và các sóng khác khi nó truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Sự uốn cong của sóng khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác này giúp chúng ta phát minh ra thấu kính, kính lúp, lăng kính. Ngay cả đôi mắt của chúng ta cũng phụ thuộc vào hiện tượng này. Nếu không có khúc xạ, chúng ta sẽ không thể tập trung ánh sáng vào võng mạc. Góc tới, góc phản xạ trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng Trong sự khúc xạ ánh sáng, góc tới được hiểu là góc được hợp bởi tia tới và pháp tuyến của mặt phẳng. Khác với góc tới là góc phản xạ. Góc phản xạ là góc được hợp bởi tia phản xạ cùng với pháp tuyến của mặt phẳng. Sự khúc xạ của tia sáng Nhìn vào hiện tượng khúc xạ ánh sáng, ta có thể thấy có hai trường hợp xuất hiện. Nếu xét ở trên hai môi trường là không khí và nước, tia sáng sẽ có những điểm xuất phát khác nhau. Cũng chính bởi vì thế ta xét khi tia sáng truyền từ không khí sang nước. Và một trường hợp khác là khi tia sáng truyền từ nước sang không khí. Nếu tia sáng truyền từ không khí sang nước, ta sẽ thấy hiện tượng sau. Tia khúc xạ sẽ được nằm ở trong mặt phẳng tới. Ngoài ra, góc khúc xạ sẽ nhỏ hơn góc tới. Nếu như tia sáng truyền từ môi trường nước sang môi trường không khí. Tia khúc xạ sẽ nằm trong mặt phẳng tới tương tự như trường hợp trên. Góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới ngược với trường hợp trên. Định nghĩa khúc xạ Khúc xạ hay còn được gọi là chiết xạ. Chúng là cụm từ được sử dụng để chỉ ra hiện tượng ánh sáng đổi hướng khi đi qua những mặt phân cách giữa hai môi trường. Môi trường ở đây phải đảm bảo là trong suốt, và có chiết suất khác nhau. Chúng ta cũng sẽ có thể hiểu rằng, đây là hiện tượng đổi hướng đường đi của bức xạ điện từ. Nhiều người sẽ gọi đây là các sóng nói chung, lan truyền bên trong các môi trường không hoàn toàn đồng nhất. Thế nên, hiện tượng này xảy ra cũng sẽ có thể giải thích cho hiện tượng bảo toàn động lượng hoặc hiện tượng bảo toàn năng lượng. Vận tốc pha của sóng thay đổi bởi sự thay đổi của môi trường. Thế nhưng khác với vận tốc, tần số của nó lại không thay đổi. Điều này đã được quan sát kỹ lưỡng và cực kỳ rõ ràng khi mà sóng truyền từ môi trường này sang môi trường khác. Điều kiện kèm theo là góc tới phải khác góc 0 độ. Sự khúc xạ ánh sáng Với hiện tượng khúc xạ ánh sáng, thì ta nhận thấy đây là hiện tượng quan sát thường gặp nhất. Bất cứ loại sóng nào cũng có thể khúc xạ được khi nó tương tác ở trong môi trường. Có thể thấy rằng, khi sóng âm truyền từ môi trường nọ sang môi trường kia, các sóng nước sẽ di chuyển được theo một độ sâu khác nhau. Định luật Snell đã nêu rất rõ về các hiện tượng khúc xạ này. Ông phát biểu riêng với trường hợp cặp môi trường, một sóng với một tần số duy nhất. Lúc này, ông cho rằng, tỷ lệ sin của góc tới và góc khúc xạ, sẽ có sự tương đương với tỷ số của vận tốc pha bên trong hai môi trường. Ngoài ra, chúng còn tương đương với chiết suất tương đối của hai môi trường này. 2. Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng Nguyên nhân gây ra khúc xạ ánh sáng đó là Như chúng ta đều đã biết ánh sáng có tốc độ khoảng m/s trong môi trường chân không. Nhưng khi ánh sáng chiếu vào những môi trường khác nhau thì tốc độ sẽ thay đổi nhanh hay chậm phụ thuộc vào từng môi trường nhất định. Vậy nguyên nhân gây ra là ánh sáng đó chính là do sự thay đổi tốc độ và môi trường. Có hai yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng khúc xạ bao gồm – Thay đổi tốc độ Nếu một chất làm cho ánh sáng tăng tốc hoặc chậm hơn, nó sẽ khúc xạ uốn cong nhiều hơn. -Góc của tia tới Nếu ánh sáng đi vào chất ở góc lớn hơn, lượng khúc xạ cũng sẽ nhiều hơn. Mặt khác, nếu ánh sáng đi vào môi trường có góc bằng 90° so với bề mặt, ánh sáng vẫn sẽ chậm lại, nhưng nó sẽ không thay đổi hướng. Chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ của một số chất trong suốt đó là – Không khí chỉ số khúc xạ = 1. – Nước Có chỉ số khúc xạ = – Ly thủy tinh Là 1. – Kim cương – Rượu etylic 3. Định luật khúc xạ ánh sáng Ta có một số kí hiệu như sau – SI tia tới. – I điểm tới. – N’IN pháp tuyến với mặt phân cách tại I. – IR tia khúc xạ. – i góc tới. – r góc khúc xạ. Nội dung định luật khúc xạ ánh sáng – Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới là mặt phẳng được tạo bởi tia tới và pháp tuyến và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. – Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới sin i và sin góc khúc xạ sin r sẽ luôn không đổi, theo công thức sau Sini/sinr = const Công thức tính chỉ số khúc xạ Chỉ số khúc xạ n của môi trường là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân không c với tốc độ ánh sáng trong môi trường đó v. Cũng chính bởi vì thế n có thể được tính bằng công thức n = c/v Điều này xảy ra cũng có nghĩa rằng chỉ số khúc xạ của môi trường càng cao thì tốc độ ánh sáng xuyên qua nó càng chậm. Điều này có nghĩa là mật độ quang của môi trường tăng khi chỉ số khúc xạ của nó tăng. Ngoài ra chỉ số khúc xạ còn được tính bằng công thức sau n = sin i/sin r. Trong đó sini là góc tới, còn sinr là góc khúc xạ. 4. Ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này cũng chính là cơ sở để các chủ thể là những nhà khoa học tạo ta nhiều loại thấu kính, lăng kính phục vụ cho nhiều ngành khoa học khác nhau. – Thấu kính Một thấu kính chỉ đơn giản là một khối cong bằng thủy tinh hoặc nhựa. Có nhiều loại thấu kính gồm + Kính lúp Là loại thấu kính đơn giản nhất, giúp quan sát các vật có kích thước nhỏ mà mắt thường khó quan sát được + Thấu kính hội tụ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính hội tụ lồi khúc xạ vào bên trong khi nó đi vào thấu kính và đi vào lại khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm tưởng tượng. + Thấu kính phân kỳ Mỗi tia sáng đi vào một thấu kính phân kỳ khúc xạ ra bên ngoài khi nó đi vào thấu kính và hướng ra ngoài một lần nữa khi nó rời đi. Những khúc xạ này làm cho các tia sáng song song lan ra, truyền trực tiếp ra khỏi một tiêu điểm tưởng tượng. – Lăng kính Isaac Newton đã thực hiện một thí nghiệm rất nổi tiếng cho đến tận ngày nay đó là ông Isaac Newton đã sử dụng một khối thủy tinh hình tam giác gọi là lăng kính. Nhà bác học sử dụng ánh sáng mặt trời chiếu xuyên qua cửa sổ tạo ra một dải màu ở phía đối diện căn phòng. Thí nghiệm này được thực hành cho thấy ánh sáng trắng thực sự là được tạo ra từ tất cả các màu sắc của cầu vồng. Bảy màu này gồm đỏ, cam, vàng, xanh lá cây lục, xanh dương lam, chàm và tím. Isaac Newton cũng đã chỉ ra rằng mỗi màu này không thể biến thành các màu khác. Ông Isaac Newton cũng cho thấy chúng có thể được kết hợp lại để từ đó có thể tạo thành ánh sáng trắng một lần nữa. Giải thích cho các màu tách ra đó chính là ánh sáng được tạo thành từ sóng. Ánh sáng đỏ thì có bước sóng dài hơn ánh sáng tím. Chỉ số khúc xạ n của ánh sáng đỏ trong thủy tinh cũng hơi khác so với ánh sáng tím. Ánh sáng tím chậm hơn so với ánh sáng đỏ, vì vậy loại ánh sáng này sẽ bị khúc xạ ở một góc lớn hơn. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng này xảy ra cũng đã giúp chúng ta phát minh ra kính hiển vi, kính thiên văn và rất nhiều các lĩnh vực khác nữa của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, hiện tượng khúc xạ ánh sáng này xảy ra còn giúp con người quan sát được nhiều vật thể có kích thước vô cùng nhỏ như các tế bào, vi khuẩn… Thậm chí nó còn được ứng dụng trong việc phát hiện nhiều hành tinh trong vũ trụ.
trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng thì